NHÌN THẲNG

Mua một căn nhà, người dân đang phải gánh loạt thuế, phí nào?

Trước khi bị áp thuế nhà trên 700 triệu, hiện người mua nhà phải nộp hàng loạt loại thuế, phí như: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, phí công chứng, tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…

Bộ Tài chính vừa công bố Dự thảo Luật thuế tài sản. Cụ thể, với nhà ở, Bộ Tài chính xây dựng 2 phương án đánh thuế: một là đối với nhà ở có giá trị từ 700 triệu đồng trở lên; hai là nhà ở có giá trị 1 tỷ đồng trở lên. Trong đó, Bộ Tài chính đề nghị nghiêng về áp dụng phương án đánh thuế 0,4% với nhà có giá trị từ 700 triệu đồng trở lên.

Tuy nhiên, ngay khi được đưa ra, đề xuất đánh thuế nhà có giá trị vượt mức 700 triệu đồng của Bộ Tài chính đã bị phản ứng dữ dội.
Nhiều ý kiến cho rằng, người dân sẽ bị “thuế chồng thuế” bởi hiện nay, khi mua một căn nhà, người dân đã phải trả nhiều loại thuế, xây nhà cũng đóng các loại thuế và nay ở trong ngôi nhà của mình cũng bị đánh thuế?!

Người dân sẽ bị “thuế chồng thuế”. Ảnh minh họa: Internet.

Thuế thu nhập cá nhân

Theo đó, loại thuế đầu tiên loại thuế, phí, lệ phí mà người dân phải nộp khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đầu tiên là thuế thu nhập cá nhân. Đây là phần thuế mà bên bán thường sẽ phải đóng. Đó là mức trích phần thu nhập tăng thêm để đóng vào ngân sách nhà nước.

Cụ thể Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn số 17526/BTC-TCT về Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân như sau:

“Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây”.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng). Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 2 Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007: “Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất” sẽ được miễn thuế.

Lệ phí trước bạ

Theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5%.

Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định số tiền lệ phí trước bạ phải nộp như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Bên cạnh đó, Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân và giá nhà tính lệ phí trước bạ: là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Lệ phí địa chính

Theo Thông tư 02/2014/TT-BTC (có hiệu lực đến 31/12/2016), lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Phí công chứng

Căn cứ điều 450 Bộ luật dân sự quy định: hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực.

Phí công chứng trong trường hợp này được xác định theo mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, quy định tại Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP.

Tiền sử dụng đất, thuê đất

Ngoài ra, còn một số loại phí khác như tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Còn tiền thuê đất là tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được cho thuê đất (trả tiền thuê hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê).

Thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển nhượng nhà đất

Bên cạnh đó, doanh nghiệp khi chuyển nhượng nhà, đất phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trên lợi nhuận, nếu việc chuyển nhượng có lãi (bao gồm cả trường hợp thanh lý tài sản là nhà, đất). Đối với tài sản trên đất của doanh nghiệp thì khi chuyển nhượng phải chịu thuế GTGT công trình trên đất.

Trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, khi được Nhà nước cấp giấy chủ quyền nhà, đất, người được cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí trước bạ nhà, đất bằng 0,5% giá trị nhà, đất.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Một loại thuế khác nữa là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2012. Theo đó, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và các loại đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Cụ thể đất ở: trong hạn mức là 0,03%, vượt hạn mức không quá 3 lần: 0,07%, quá 3 lần: 0,15%. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 0,03%.

Đất sử dụng không đúng mục đích áp dụng mức thuế suất 0,15%. Đất dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế 0,03%. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế 0,2%…

Theo Hồng Liên (Kiến Thức – Tổng hợp)