Dữ liệu y khoa

Mối đe dọa từ bệnh rung nhĩ

  • Tác giả : GS.TS Nguyễn Quang Tuấn
(khoahocdoisong.vn) - Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim hay gặp nhất. Rung nhĩ làm tăng 3 - 5 lần nguy cơ bị đột quỵ, 3 lần nguy cơ suy tim và tử vong. Bệnh thường đi kèm với các bệnh lý tim mạch hay các yếu tố nguy cơ khác, nhưng có khoảng 30% bị rung nhĩ không có triệu chứng.

Rung nhĩ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng tim mạch

Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim hay gặp nhất. Khi bị rung nhĩ, tâm nhĩ co bóp với tần số > 350 lần/phút làm cho tâm nhĩ co bóp không có hiệu quả. Sự co bóp hỗ loạn của tâm nhĩ đã hoạt hóa nút nhĩ thất theo những khoảng cách ngẫu nhiên khác nhau. Nút nhĩ thất có chức năng sinh lý là hạn chế sự dẫn truyền các hoạt động của tâm nhĩ. Trong hầu hết các trường hợp tần số thất sẽ không đều và dao động trong khoảng từ 80 – 120 nhịp/phút lúc nghỉ. Sự co bóp không hiệu quả của tâm nhĩ sẽ làm giảm sự đổ đầy máu vào tâm thất trái (do vậy sẽ làm giảm thể tích tống máu), áp lực trong nhĩ trái tăng cao hơn cùng với sự ứ đọng máu sẽ dẫn đến hình thành cục huyết khối ở trong nhĩ trái.

Khi nhịp tim càng nhanh thì càng làm giảm sự đổ đầy thất trái, giảm thể tích tống máu và do đó làm giảm cung lượng tim. Thường hai nhát bóp quá gần nhau thì sẽ không tạo ra mạch vì thể tích nhát bóp của tâm thất quá nhỏ và khi đó tần số mạch sẽ thấp hơn tần số tim và đây là một đặc điểm quan trọng của rung nhĩ. Sự đáp ứng của tâm thất phụ thuộc vào nút nhĩ trái. Sự dẫn truyền nhĩ thất tăng lên và có thể làm xấu hơn tình trạng huyết động. Mặt khác, kiểm soát nhịp tim một cách phù hợp bằng các thuốc chẹn nút nhĩ thất sẽ làm hạn chế những thay đổi và cải thiện triệu chứng của người bệnh. Nếu nhịp thất đáp ứng nhanh và kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến sự co bóp của tâm thất trái và có thể dẫn đến bệnh cơ tim do nhịp tim nhanh.

Mặc dù rung nhĩ thường đi kèm với các bệnh lý tim mạch hay các yếu tố nguy cơ khác, nhưng có khoảng 30% bệnh nhân bị rung nhĩ vô căn. Các yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ bao gồm: Tuổi cao, giới nam, uống rượu, rối loạn chức năng tuyến giáp, bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn, đái tháo đường, các bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, bệnh lý van tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, các bệnh cơ tim, suy tim, bệnh tim bẩm sinh, hội chứng tiền kích thích, phì đại tâm thất trái, mới phẫu thuật tim hoặc ngoài tim. Rung nhĩ làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng do tim mạch. Rung nhĩ làm tăng 3 - 5 lần nguy cơ đột quỵ, 3 lần nguy cơ bị suy tim và tăng có ý nghĩa nguy cơ tử vong 1,5 - 3 lần. Nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ luôn cao ở mọi lứa tuổi.

rung-nhi-de-doa-tinh-mang-nguoi-benh.png
Rung nhĩ là rối loạn tim thường gặp.

Không có triệu chứng vẫn gây biến chứng

Các triệu chứng lâm sàng của rung nhĩ rất thay đổi và phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm: Tần số thất, chức năng tim, các bệnh lý đi kèm và sự nhận thức của từng người bệnh. Cả tần số tim nhanh, không đều và sự mất hoạt động đồng bộ nhĩ góp phần làm ảnh hưởng đến hoạt động của tim và gây ra các triệu chứng trên lâm sàng. Triệu chứng gay gặp nhất (54%) của bệnh nhân rung nhĩ là cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, một tỷ lệ lớn các bệnh nhân có các triệu chứng khác bao gồm khó thở (44%), mệt mỏi (14%), hoa mắt, chóng mặt (10%).

Đặc biệt là có tới 11% bệnh nhân rung nhĩ không có triệu chứng gì. Hơn nữa, biểu hiện lâm sàng đầu tiên của bệnh nhân rung nhĩ có thể là các biến chứng tắc mạch hay tình trạng suy tim nặng thêm. Khi khám lâm sàng các dấu hiệu cường giáp, bằng chứng của thuyên tắc mạch ngoại biên, các bệnh van tim, tăng huyết áp và suy tim cũng cần được đánh giá.

Kiểm tra rung nhĩ bằng điện tim, ghi điện tâm đồ 24 giờ, siêu âm tim, nghiệm pháp gắng sức. Chiến lược điều trị rung nhĩ bao gồm: Kiểm soát tần số tim; điều trị các bệnh gây ra rung nhĩ và chuyển nhịp rung nhĩ về nhịp xoang đều và điều trị dự phòng chống đông máu và phòng ngừa biến chứng thuyên tắc mạch nếu có chỉ định. Nếu điều trị nội khoa không có kết quả sẽ phải tiến hành các thủ thuật ngoại khoa.

GS.TS Nguyễn Quang Tuấn (Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai)

GS.TS Nguyễn Quang Tuấn